Retinoids hay Tretinoin là các chất chuyển hóa tự nhiên hay tổng hợp của Vitamin A, có vai trò điều hòa quan trọng trong quá trình sinh trưởng và biệt hóa của tế bào da; và được sử dụng để điều trị mụn trứng cá; nám và lão hóa ánh sáng; cũng như kiểm soát các rối loạn sừng hóa như bệnh vảy nến và dày sừng nang lông.
Nhóm Retinoids bao gồm các chất điển hình Retinyl Pamitate, Retinol, Retinal, Tretinoin, Isotretinoin (cả uống và bôi). Tretinoin có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Các loại retinoid bôi ngoài da khác nhau hiện nay là: retinol, tretinoin, adapalene, tazarotene, alitretinoin và bexarotene.
Tretinoin được cấp bằng sáng chế vào năm 1957, và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1962. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Mục Lục
Retinoid/Tretinoin khác nhau như thế nào?
Xét theo công thức hóa học, Retinol thuộc dạng Alcol còn Tretinoin thuộc dạng Acid.Đây chính là sự khác biệt dễ nhận biết nhất của 2 thành phần này. Retinol cần có thời gian để chuyển hóa thành dạng acid; còn Tretinoin hoạt động trực tiếp khi áp dụng trên da.
Retinol có thể dễ dàng chiết xuất từ các thành phần tự nhiên. Trong khi đó tretinoin được điều chế và sản xuất trong phòng thí nghiệm. Retinoids (RA) đã được sử dụng làm chất điều trị cho nhiều bệnh ngoài da, từ bệnh vẩy nến đến mụn trứng cá và nếp nhăn.
Tretinoin còn được gọi là dạng chuyển hóa hoàn toàn (all-trans) của retinoic acid (ATRA), mạnh gấp 20 lần so với retinol. Do vậy tretinoin ở nồng độ 0.025% sẽ tương đương với 0.5% retinol. Tretinoin là dạng dược phẩm của retinoic acid chỉ có trên đơn thuốc. Tretinoin là thuốc được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và bệnh bạch cầu nguyên bào cấp tính.
Ứng dụng các hoạt chất Retinoid/Tretinoin trong da liễu
Chống ung thư: Tretinoid cũng đại diện cho nhóm thuốc chống ung thư được gọi là tác nhân biệt hóa và được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính nguyên bào. Tretinoin có thể được dùng toàn thân hoặc bôi tại chỗ cho các chỉ định khác nhau.
Bệnh bạch cầu: được dùng bằng đường uống trong tối đa ba tháng
Ứng dụng của Retinoids/ Tretinoin trong thẩm mỹ
Retinoid điều chỉnh nhiều yếu tố phiên mã bao gồm RAR và RXR nằm trong nhân của các tế bào khác nhau; đóng góp rất nhiều vào quá trình tương tác tín hiệu giao tiếp giữa các tế bào, cho phép truyền tín hiệu đến các tế bào lân cận bằng cách liên kết các thụ thể nhân, do đó điều chỉnh tốc độ phát triển và tăng sinh tế bào biểu mô. Tretinoin gây kích thích da và làm cho các tế bào da phát triển (phân chia) và chết nhanh hơn, làm tăng sự thay đổi của tế bào. Số lượng các lớp tế bào trong da thực sự bị giảm.
- Làm mịn da và trị mụn
Vitamin A và các chất chuyển hóa tự nhiên hay tổng hợp của nó (retinoids) ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và biệt hóa của nhiều loại tế bào trong da người. Trong số các gene bị tác động bởi retinoids tại lớp biểu bì – gene kích thích sự biệt hóa ra tế bào Sừng- keratin chịu tác động nhiều nhất
Retinoids hoạt động như tác nhân làm tiêu mụn bằng cách giảm sừng tắc nghẽn ở các lỗ chân lông..Chúng hoạt động cùng với thuốc kháng sinh tại chỗ để cho phép thuốc xâm nhập vào lỗ chân lông và tiêu diệt vi khuẩn tiềm ẩn gây ra mụn. Tác dụng hiệp đồng này rất có lợi trong việc điều trị mụn trứng cá.
Trong bệnh vẩy nến, retinoids rất cần thiết trong việc hạn chế sự tăng sinh và bong tróc của các tế bào da biểu bì. Điều trị bằng retinoids làm giảm viêm và phục hồi sự biệt hóa biểu bì bình thường vốn không có trong các tổn thương vảy nến
- Chống lão hóa và ức chế sắc tố Melanin
Ảnh hưởng đến quá trình lão hóa da sớm do tiếp xúc lâu dài và lặp đi lặp lại với bức xạ UV, gây ra hình thành nếp nhăn nhỏ và thô sần; thay đổi sắc tố da và mất độ đàn hồi. Trong trường hợp này, retinoids tương tác với các thụ thể retinoic acid (RAR) và retinoid X (RXR) nằm trong nhân tế bào. Các thụ thể nhân này làm tăng sản xuất procollagen và có chức năng ngăn chặn việc giải phóng các chất trung gian gây viêm; giúp tăng cường sự hình thành của các loại Collagen tuýp I và III; kích thích mật độ da dày hơn ở trung bì.
Retinoid cũng được sử dụng để điều trị các rối loạn sắc tố như tăng sắc tố da sau viêm PIH, nám da và các nốt sần. Một phân tích tổng hợp đã được thực hiện vào năm 2009 cho thấy rằng có đủ bằng chứng ủng hộ việc sử dụng retinoids tại chỗ để điều trị các rối loạn sắc tố này dưới dạng đơn chất hoặc kết hợp với các loại thuốc bôi khác.
Với tác dụng này, thường phải sử dụng vài tuần hoặc vài tháng trước đánh giá được hiệu quả. Lợi ích của tretinoin tại chỗ bị mất khi ngừng sử dụng.
Nồng độ và thời gian sử dụng
*Retinol (0,5-2%): an toàn nên có thể sử dụng lâu dài
*Tretinoin (0,01-0,05%): 3 tới 6 tháng tùy theo tình trạng da.
*Viên uống: 10 mg, 20mg (Isotretinoin): 3- 6 tháng kiềm dầu, giảm mụn viêm tùy theo chỉ định.
Chỉ sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng nhiều hơn, không sử dụng nó thường xuyên hơn và không sử dụng nó trong thời gian dài hơn so với chỉ định của bác sĩ. Làm như vậy có thể gây kích ứng da.
Retinol có thể được kết hợp với các thành phần dưỡng ẩm và làm dịu da, cung cấp năng lượng hoặc nguyên liệu để kích thích tái tạo tế bào như Hyaluronic, B5, Rau má, Azulen, collagen peptide, Coenzyme Q10 để làm dịu da.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Retinoids/Tretinoin
*Đường thoa: Gây kích ứng xảy ra khi sử dụng liều cao, kéo dài, với các biểu hiện như da Khô quá mức; Đỏ da; Giãn nở da; Ngứa.
Những người có làn da nhạy cảm khi bôi Retinoid nên tránh dùng chung với bất kỳ loại kem nào có tác dụng làm khô da mạnh, như chứa cồn, chất làm se da,, lưu huỳnh, resorcinol hoặc aspirin, vì chúng có thể tương tác với tretinoin hoặc làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ của nó; gây Tăng độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời khiến sạm da. Khi da suy yếu có thể làm Mụn trứng cá ban đầu bùng phát.
Ở dạng bôi ngoài da, thuốc này thuộc nhóm C dành cho thai kỳ và không nên dùng cho phụ nữ có thai
Retinoids không nên kết hợp cùng lúc với các loại Acid Peel da nhóm AHA, BHA ( Salicylic Acid) hoặc với Vitamin C thể acid (L-Ascorbic Acid); Benzoyl peroxide vì dễ gây kích ứng da.
Trong quá trình sử dụng nếu hiện tượng kích ứng và bong sần da kéo dài không kiểm soát được thì nên tạm dừng sử dụng Retinoid.
*Đường uống: Isotretinoin đường uống gây khô da; khô môi; tăng tiết mồ hôi; ảnh hưởng đến thai kỳ
Điều quan trọng là đừng quên rằng việc lạm dụng hoạt chất này này có thể dẫn đến sự phát triển của chứng khô da mãn tính, kích ứng và tăng sắc tố. Nếu nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức.
Hướng dẫn sử dụng Retinoids/Tretinoin đúng cách
- Trước khi thoa Retinoids/Tretinoin , hãy rửa sạch da với chất tẩy nhẹ và nước ấm. Sau đó nhẹ nhàng lau khô. Không chà mặt bằng bọt biển hoặc khăn mặt. Chờ 20 đến 30 phút trước khi thoa thuốc này để đảm bảo da hoàn toàn khô. Thoa lên da ướt có thể gây kích ứng da.
- Không bôi thuốc này lên vùng da bị cháy nắng hoặc vết thương hở. Khi sử dụng tretinoin hoặc retinoids sẽ khiến da trở nên nhạy cảm hơn dưới bức xạ của ánh nắng mặt trời, vì thế luôn nhớ thoa kem chống nắng có chỉ số SPF 30 trở lên trước khi ra ngoài.
- Không sử dụng hoạt chất này này trong hoặc xung quanh mắt hoặc môi, hoặc bên trong mũi.
- Nên sử dụng với quy tắc: Từ nồng độ thấp tới cao; Từ tần suất thấp tới tần suất cao. Nồng độ tốt để khởi điểm là 0.5% đối với retinol và 0.025% đối với tretinoin.
- Lưu ý không sử dụng trong thời gian mang thai.
Cách xử lý biến chứng với Retinoids/Tretinoin
Khi gặp biến chứng với Retinoids/ Tretinoin, nên dừng sử dụng các hoạt chất này. Đồng thời nhanh chóng phục hồi da với các thành phần dưỡng ẩm và tái tạo da như HA, B5, Lô Hội, Rau má, hoa cúc… đến khi làn da hết tình trạng sần ngứa hoặc bong vảy. Sau đó có thể bổ sung các hoạt chất làm sáng da lành tính như Arbutin, Glutathione, Vitamin C Ester/ Muối để làm giảm hiện tượng sạm da.
Khi đã đạt được kết quả mong muốn, cần giảm liều hoặc chỉ tiếp tục sử dụng các dẫn xuất của Retinoids để duy trì tác dụng lâu dài sau đó.
Discussion about this post